Thực đơn
Niên hiệu Trung Quốc Thời kỳ Thập lục quốcNiên hiệu | Thời gian bắt đầu và chấm dứt | Thời gian sử dụng | Ghi chú |
---|---|---|---|
Lưu Uyên (tại vị 304-310) | |||
Nguyên Hi (元熙) | 10/304—9/308 | 5 tháng | |
Vĩnh Phượng (永鳳/永凤) | 10/308—4/309 | 2 năm | |
Hà Thụy (河瑞) | 5/309—6/310 | 2 năm | |
Lưu Thông (tại vị 310-318) | |||
Quang Hưng (光興/光兴) | 7/310—5/311 | 2 năm | |
Gia Bình (嘉平) | 6/311—2/315 | 5 năm | |
Kiến Nguyên (建元) | 3/315—10/316 | 2 năm | |
Lân Gia (麟嘉) | 11/316—6/318 | 3 năm | |
Lưu Xán (tại vị 318) | |||
Hán Xương (漢昌/汉昌) | 7-9/318 | 3 tháng | |
Lưu Diệu (tại vị 318-328) | |||
Quang Sơ (光初) | 10/318—8/329 | 12 năm | hoặc Tả Sơ (佐初)[10] |
Thái Hòa (太和) | ? | ? | thấy trong "Ngụy thư", có lẽ nhầm lẫn với niên hiệu Thái Hòa của Thạch Lặc[11] |
Niên hiệu | Thời gian bắt đầu và chấm dứt | Quân chủ | Thời gian sử dụng | Ghi chú |
---|---|---|---|---|
Bình Triệu (平赵) | 6/320 | Câu Cừ Tri (句渠知) | 1 tháng |
Niên hiệu | Thời gian bắt đầu và chấm dứt | Thời gian sử dụng | Ghi chú |
---|---|---|---|
Lý Đặc, Lý Lưu (tại vị 303) | |||
Kiến Sơ (建初) | 303—9/304 | 2 năm | Tháng 2 năm thứ nhất, Lý Lưu kế vị vẫn dùng[1]:29 |
Lý Hùng (tại vị 304-334) | |||
Kiến Hưng (建興/建兴) | 10/304—6/306 | 3 năm | |
Yến Bình (晏平) | 6/306—310 | 5 năm | hoặc Tuyên Bình (宣平)[1]:29 |
Ngọc Hành (玉衡) | 311—334 | 24 năm | Tháng 6 năm thứ 24, Lý Ban kế vị vẫn dùng, đến tháng 10, Lý Kỳ lên ngôi vẫn dùng[1]:29 |
Đại Vũ (大武) | ? | ? | Nhận định rằng niên hiệu Đại Vũ không tồn tại. Trong Tấn tải ký ghi "cải xưng Đại Vũ", song không ghi trực tiếp. Tam thập quốc Xuân Thu lầm thành "cải niên Đại Thành". "Cải niên Đại Thành" là bởi quốc hiệu Thành Hán là "Đại Thành". Ngụy thư ghi "Hùng xưng đế,hiệu Đại Thành,cải nguyên Yến Bình" là nhầm lẫn.[1]:29 |
Lý Kỳ (tại vị 334-338) | |||
Ngọc Hằng (玉恒) | 335—3/338 | 4 năm | Hoa Dương quốc chí (华阳国志) của Chuyên Uyên Ánh không có Ngọc Hành (玉衡), chỉ có Ngọc Hằng (玉恒), có khả năng Ngọc Hành là do Lý Kỳ sở cải, Lý Hùng không cải nguyên thành Ngọc Hành, ghi chép bị nhầm lần, ngộ rằng là niên hiệu của Lý Hùng. Cũng có khả năng Lý Kỳ không cải nguyên, vẫn dùng niên hiệu từ thời Lý Hùng. Cả hai đều không có cách khảo chứng.[11] |
Lý Thọ (tại vị 338-343) | |||
Hán Hưng (漢興/汉兴) | 4/338—343 | 6 năm | Tháng 8 nắm thứ 6, Lý Thế kế vị vẫn dùng[1]:30 |
Lý Thế (tại vị 343-347) | |||
Thái Hòa (太和) | 344—9/346 | 3 năm | |
Gia Ninh (嘉寧/嘉宁) | 10/346—3/347 | 2 năm |
Niên hiệu | Thời gian bắt đầu và chấm dứt | Thời gian sử dụng | Ghi chú |
---|---|---|---|
Trương Thực (tại vị 314-320) | |||
Kiến Hưng (建興/建兴) | 317—5/320 | 4 tháng | dùng niên hiệu của Tấn Mẫn Đế, từ năm Kiến Hưng thứ 5 đến 8. Từng Vĩnh An (永安)[1]:31 |
Trương Mậu (tại vị 320-324) | |||
Kiến Hưng | 6/320—4/324 | 5 năm | dùng niên hiệu của Tấn Mẫn Đế, từ năm Kiến Hưng thứ 8 đến 12. Từng "Vĩnh Nguyên" (永元)[1]:31 |
Trương Tuấn (tại vị 324-346) | |||
Kiến Hưng | 5/324—4/346 | 23 năm | dùng niên hiệu của Tấn Mẫn Đế, từ năm Kiến Hưng thứ 12 đến 34. Từng "Thái Nguyên" (太元)[1]:31 |
Trương Trọng Hoa (tại vị 346-353) | |||
Kiến Hưng | 5/346—353 | 8 năm | dùng niên hiệu của Tấn Mẫn Đế, từ năm Kiến Hưng thứ 34 đến 41. Từng "Vĩnh Lạc" (永乐)[1]:31 |
Trương Tộ (tại vị 353-355) | |||
Hòa Bình (和平) | 354—9/355 | 2 năm | |
Trương Huyền Tịnh (tại vị 355-363) | |||
Kiến Hưng | 9 nhuận/355—11/361 | 6 năm | dùng niên hiệu của Tấn Mẫn Đế, từ năm Kiến Hưng thứ 43 đến 49[1]:32 |
Thăng Bình (昇平/升平) | 12/361—7/363 | 3 năm | dùng niên hiệu của Tấn Mục Đế, từ năm Thăng Bình thứ 5 đến thứ 8. Từng "Thái Thủy" (太始)[1]:32 |
Trương Thiên Tích (tại vị 363-376) | |||
Thăng Bình | 8/363—8/376 | 14 năm | dùng niên hiệu của Tấn Mục Đế, từ năm Thăng bình thứ 7 đến 20. Từng "Thái Thanh" (太清)[1]:32 |
Niên hiệu | Thời gian bắt đầu và chấm dứt | Quân chủ | Thời gian sử dụng | Ghi chú |
---|---|---|---|---|
Phượng Hoàng (鳳凰/凤凰) | tháng 2-tháng 11/386 | Trương Đại Dự (张大豫) | 10 tháng |
Niên hiệu | Thời gian bắt đầu và chấm dứt | Thời gian sử dụng | Ghi chú |
---|---|---|---|
Thạch Lặc (tại vị 319-333) | |||
Thái Hòa (太和) | 2/328—8/330 | 3 năm | |
Kiến Bình (建平) | 9/330—333 | 4 năm | tháng 7 năm thứ 4, Thạch Hoằng kế vị vẫn dùng[1]:34 |
Thạch Hoằng (tại vị 333-334) | |||
Diên Hi (延熙) | 334 | 1 năm | Tháng 11 năm thứ nhất, Thạch Hổ kế vị vẫn dùng[1]:34 |
Thạch Hổ (tại vị 334-349) | |||
Kiến Vũ (建武) | 335—348 | 14 năm | |
Thái Ninh (太寧/太宁) | 349 | 1 năm | hoặc "Thái Ninh" (泰宁). Tháng 4, Thạch Thế lên ngôi vẫn dùng, tháng 5 Thạch Tuân lên ngôi vẫn dùng, tháng 11 Thạch Giám lên ngôi vẫn dùng[1]:34 |
Vĩnh Hi (永熙) | ? | ? | Nguyên văn Tư trị thông giám: "Tam thập quốc Xuân Thu, Hổ tức vị, cải nguyên Vĩnh Hi". Đại thống lịch nói: "Thạch Hổ tức vị,cải Kiến Bình ngũ niên vi Diên Hưng,minh niên cải Kiến Vũ". |
Diên Hưng (延興/延兴) | ? | ? | nguyên văn Tư trị thông giám: "Trần Hồng Vân Hổ cải Kiến Bình ngũ niên vi Diên Hưng,tức thị hoằng du niên bất cải nguyên,khủng hồng thuyết ngộ" |
Thạch Giám (tại vị 349-350) | |||
Thanh Long (青龍/青龙) | 1-2 nhuận/350 | 3 tháng | |
Thạch Chi (tại vị 350-351) | |||
Vĩnh Ninh (永寧/永宁) | 350—351 | 13 tháng |
Niên hiệu | Thời gian bắt đầu và chấm dứt | Thời gian sử dụng | Ghi chú |
---|---|---|---|
Nhiễm Mẫn (tại vị 350-352) | |||
Vĩnh Hưng (永興/永兴) | 2 nhuận/350—4/352 | 3 năm |
Niên hiệu | Thời gian bắt đầu và chấm dứt | Quân chủ | Thời gian sử dụng | Ghi chú |
---|---|---|---|---|
Long Hưng (龍興/龙兴) | 7/337 | Hầu Tử Quang (侯子光) | 1 tháng |
Niên hiệu | Thời gian bắt đầu và chấm dứt | Thời gian sử dụng | Ghi chú |
---|---|---|---|
Mộ Dung Hoảng (tại vị 337-348) | |||
Yên Nguyên (燕元) | ? | ? | Theo lịch đại kiến nguyên khảo, Mộ Dung Hoảng vào năm Vĩnh Hòa thứ nhất thời Tấn Mục Đế đã cải nguyên sang Yên Nguyên. Tấn thư và Tư trị thông giám nói rằng Mộ Dung Hoảng chỉ có tước vị chư hầu cổ đại, chỉ xưng nguyên viên, cho nên không dùng niên hiệu. Hoặc là niên hiệu của Mộ Dung Thùy của Hậu Yên.[1]:36 |
Mộ Dung Tuấn (tại vị 348-359) | |||
Nguyên Tỉ (元玺) | 11/352—1/357 | 6 năm | |
Quang Thọ (光壽/光寿) | 2/357—359 | 3 năm | |
Mộ Dung Vĩ (tại vị 360-370) | |||
Kiến Hi (建熙) | 360—11/370 | 11 năm |
Niên hiệu | Thời gian bắt đầu và chấm dứt | Thời gian sử dụng | Ghi chú |
---|---|---|---|
Phù Kiện (tại vị 351-355) | |||
Hoàng Thủy (皇始) | 351—5/355 | 5 năm | |
Phù Sinh (tại vị 355-357) | |||
Thọ Quang (壽光/寿光) | 6/355—5/357 | 3 năm | |
Phù Kiên (tại vị 357-385) | |||
Vĩnh Hưng (永興/永兴) | 6/357—5/359 | 3 năm | |
Cam Lộ (甘露) | 6/359—364 | 6 năm | |
Kiến Nguyên (建元) | 365—7/385 | 21 năm | |
Phù Phi (tại vị 385-386) | |||
Thái An (太安) | 8/385—10/386 | 2 năm | |
Phù Đăng (tại vị 386-394) | |||
Thái Sơ (太初) | 11/386—6/394 | 9 năm | |
Phù Sùng (tại vị 394) | |||
Diên Sơ (延初) | 7-10/394 | 4 tháng |
Niên hiệu | Thời gian bắt đầu và chấm dứt | Quân chủ | Thời gian sử dụng | Ghi chú |
---|---|---|---|---|
Kiến Xương (建昌) | 1-5/352 | Trương Cư (张琚) | 5 tháng | |
Hắc Long (黑龍/黑龙) | 6-9/374 | Trương Dục (张育) | 4 tháng | |
Nguyên Quang (元光) | 6/393—7/394 | Đậu Xung (窦冲) | 2 năm |
Niên hiệu | Thời gian bắt đầu và chấm dứt | Thời gian sử dụng | Ghi chú |
---|---|---|---|
Diêu Trường (tại vị 384-394) | |||
Bạch Tước (白雀) | 4/384—4/386 | 3 năm | |
Kiến Sơ (建初) | 4/386—4/394 | 9 năm | |
Diêu Hưng (tại vị 394-416) | |||
Hoàng Sơ (皇初) | 5/394—9/399 | 6 năm | |
Hoằng Thủy (弘始) | 9/399—1/416 | 18 năm | |
Diêu Hoằng (tại vị 416-417) | |||
Vĩnh Hòa (永和) | 2/416—8/417 | 2 năm |
Niên hiệu | Thời gian bắt đầu và chấm dứt | Thời gian sử dụng | Ghi chú |
---|---|---|---|
Mộ Dung Thùy (tại vị 384-396) | |||
Yên Nguyên (燕元) | 1/384—2/386 | 3 năm | |
Kiến Hưng (建兴/建興) | 2/386—4/396 | 11 năm | |
Mộ Dung Bảo (tại vị 396-398) | |||
Vĩnh Khang (永康) | 4/396—4/398 | 3 năm | |
Mộ Dung Thịnh (tại vị 398-401) | |||
Kiến Bình (建平) | 10/398—12/398 | 3 tháng | |
Trường Lạc (長樂/长乐) | 1/399—7/401 | 3 năm | |
Mộ Dung Hi (tại vị 401-407) | |||
Quang Thủy (光始) | 8/401—12/406 | 6 năm | |
Kiến Thủy (建始) | 1-7/407 | 7 tháng |
Niên hiệu | Thời gian bắt đầu và chấm dứt | Quân chủ | Thời gian sử dụng | Ghi chú |
---|---|---|---|---|
Kiến Quang (建光) | 2/388—10/391 | Địch Liêu | 4 năm | |
Định Đỉnh (定鼎) | 10/391—6/392 | Địch Chiêu | 2 năm | cũng Thần Đỉnh (神鼎)[11] |
Niên hiệu | Thời gian bắt đầu và chấm dứt | Quân chủ | Thời gian sử dụng | Ghi chú |
---|---|---|---|---|
Kiến Thủy (建始) | 5-7/397 | Mộ Dung Tường (慕容详) | 3 tháng | |
Diên Bình (延平) | 7-10/397 | Mộ Dung Lân (慕容麟) | 3 tháng | "Lịch đại kiến thảo" nhầm lẫn niên hiệu Kiến Bình của Mộ Dung Thịnh với niên hiệu của Mộ Dung Lân[1]:42 |
Thanh Long (青龍/青龙) | 4-7/398 | Lan Hãn (兰汗) | 3 tháng |
Niên hiệu | Thời gian bắt đầu và chấm dứt | Thời gian sử dụng | Ghi chú |
---|---|---|---|
Mộ Dung Hoằng | |||
Yên Hưng (燕興/燕兴) | 4-12/384 | 9 tháng | |
Mộ Dung Xung (tại vị 385-386) | |||
Canh Thủy (更始) | 1/385—2/386 | 2 năm | |
Đoàn Tùy (tại vị 386) | |||
Xương Bình (昌平) | 2-3/386 | 2 tháng | |
Mộ Dung Nghĩ (tại vị 386) | |||
Kiến Minh (建明) | 3/386 | 1 tháng | |
Mộ Dung Dao (tại vị 386) | |||
Kiến Bình (建平) | 3/386 | 1 tháng | |
Mộ Dung Trung (tại vị 386) | |||
Kiến Bình (建平) | 3-9/386 | 7 tháng | |
Mộ Dung Vĩnh (tại vị 386-394) | |||
Trung Hưng (中興/中兴) | 10/386—8/394 | 9 năm |
Niên hiệu | Thời gian bắt đầu và chấm dứt | Thời gian sử dụng | Ghi chú |
---|---|---|---|
Khất Phục Quốc Nhân (tại vị 385-388) | |||
Kiến Nghĩa (建義/建义) | 9/385—6/388 | 4 năm | |
Khất Phục Càn Quy (tại vị 388-400, 409-412) | |||
Thái Sơ (太初) | 6/388—7/400 | 13 năm | Tháng 7 năm 400, hàng Nam Lương, tháng 8 lại sang hàng Hậu Tần. Năm 409 phục quốc[1]:45 |
Canh Thủy (更始) | 7/409—8/412 | 4 năm | |
Khất Phục Sí Bàn (tại vị 412-428) | |||
Vĩnh Khang (永康) | 8/412—419 | 8 năm | |
Kiến Hoằng (建弘) | 420—5/428 | 9 năm | |
Khất Phục Mộ Mạt (tại vị 428-431) | |||
Vĩnh Hoằng (永弘) | 5/428—1/431 | 4 năm |
Niên hiệu | Thời gian bắt đầu và chấm dứt | Thời gian sử dụng | Ghi chú |
---|---|---|---|
Lã Quang (tại vị 386-399) | |||
Thái An (太安) | 10/386—1/389 | 4 năm | hoặc Đại An (大安)[1]:45 |
Lân Gia (麟嘉) | 2/389—6/396 | 8 năm | |
Long Phi (龍飛/龙飞) | 6/396—399 | 4 năm | |
Thừa Khang (承康) | ? | ? | Mọi sử sách đều không ghi. [Thái bình quảng kí•quyển tam nhị nhất" dẫn "thuật dị kí] ghi "Lữ Quang Thừa Khang nhị niên ……kì niên quang tử, tử thiệu đại lập." Lỗ Tấn trong [cổ tiểu thuyết câu trầm] căn cứ [khai nguyên chiếm kinh•quyển nhất nhất tam] dẫn Tổ Xung Chi [thuật dị kí] viết "vĩnh khang nhị niên". Căn cứ các loại thư tịch, Lã Quang mất năm tháng 2 năm Long Phi thứ 4 (399), cùng tháng Lã Toản lên kế thừa vương vị, cải nguyên "Hàm Ninh".[1]:46 |
Lã Toản (tại vị 399-401) | |||
Hàm Ninh (咸寧/咸宁) | 12/399—1/401 | 3 năm | |
Lã Long (tại vị 401-403) | |||
Thần Đỉnh (神鼎) | 2/401—8/403 | 3 năm |
Niên hiệu | Thời gian bắt đầu và chấm dứt | Thời gian sử dụng | Ghi chú |
---|---|---|---|
Thốc Phát Ô Cô (tại vị 397-399) | |||
Thái Sơ (太初) | 397—399 | 3 năm | |
Thốc Phát Lợi Lộc Cô (tại vị 399-402) | |||
Kiến Hòa (建和) | 400—3/402 | 3 năm | |
Thốc Phát Nục Đàn (tại vị 402-414) | |||
Hoằng Xương (弘昌) | 3/402—2/404 | 3 năm | hoặc Hoành Xương (宏昌)[1]:47 |
Gia Bình (嘉平) | 11/408—7/414 | 7 năm | Tháng 2 năm 404, bỏ niên hiệu. Tháng 11 năm 408, phục xưng Lương vương[1]:47 |
Niên hiệu | Thời gian bắt đầu và chấm dứt | Thời gian sử dụng | Ghi chú |
---|---|---|---|
Mộ Dung Đức (tại vị 398-405) | |||
Yên Bình (燕平) | có thể 398—399[6]:135 | có thể 2 năm | Mọi thư tịch đều không nói về những điều xảy ra vào niên hiệu Yên Bình. Không rõ[1]:48 |
Kiến Bình (建平) | 400—9/405 | 6 năm | |
Mộ Dung Siêu (tại vị 405-410) | |||
Thái Thượng (太上) | 9/405—2/410 | 6 năm |
Niên hiệu | Thời gian bắt đầu và chấm dứt | Quân chủ | Thời gian sử dụng | Ghi chú |
---|---|---|---|---|
Thái Bình (太平) | 3/403 | Vương Thủy (王始) | 1 tháng | [Tư trị thông giám•Tấn An Đế Nguyên Hưng nhị niên] chép là Tặc vương Thái Sơn là Vương Thủy suất lĩnh vạn quân, tự xưng Thái Bình hoàng đế, nhiệm mệnh quan viên. Qúy tộc Nam Yên, Quế Lâm vương Mộ Dung Trấn đánh bại và bắt giữ. Tư trị thông giám và [Tấn thư•Mộ Dung Đức tải kí] đều không ghi về niên hiệu. Lý Triệu Lạc trong [Kỉ nguyên biên] ghi rằng niên hiệu của Vương Thủy là Thái Bình, không rõ khi nào[1]:48 |
Niên hiệu | Thời gian bắt đầu và chấm dứt | Thời gian sử dụng | Ghi chú |
---|---|---|---|
Lý Cảo (tại vị 400-417) | |||
Canh Tử (庚子) | 12/400—404 | 5 năm | |
Kiến Sơ (建初) | 405—2/417 | 3 năm | |
Lý Hâm (tại vị 417-420) | |||
Gia Hưng (嘉興/嘉兴) | 2/417—7/420 | 4 năm | |
Lý Tuân (tại vị 420-421) | |||
Vĩnh Kiến (永建) | 10/420—3/421 | 2 năm |
Niên hiệu | Thời gian bắt đầu và chấm dứt | Thời gian sử dụng | Ghi chú |
---|---|---|---|
Hách Liên Bột Bột (tại vị 407-425) | |||
Long Thăng (龍昇/龙升) | 6/407—2/413 | 7 năm | |
Phượng Tường (鳳翔/凤翔) | 3/413—10/418 | 6 năm | |
Xương Vũ (昌武) | 11/418—1/419 | 3 tháng | |
Chân Hưng (真兴/真興) | 2/419—7/425 | 7 năm | |
Hách Liên Xương (tại vị 425-428) | |||
Thừa Quang (承光) | 8/425—2/428 | 4 năm | hoặc Thừa Dương (承陽), Vĩnh Quang (永光)[1]:50—51 |
Hách Liên Định (tại vị 428-431) | |||
Thăng Quang (胜光) | 2/428—6/431 | 4 năm |
Niên hiệu | Thời gian bắt đầu và chấm dứt | Thời gian sử dụng | Ghi chú |
---|---|---|---|
Mộ Dung Vân (tại vị 407-409) | |||
Chính Thủy (正始) | 7/407—10/409 | 3 năm | |
Phùng Bạt (tại vị 409-430) | |||
Thái Bình (太平) | 10/409—430 | 22 năm | Tháng 9 năm thứ 22, Phùng Hoằng kế vị vẫn dùng[1]:52 |
Phùng Hoằng (tại vị 430-436) | |||
Thái Hưng (太興/太兴) | 431—5/436 | 6 năm |
Niên hiệu | Thời gian bắt đầu và chấm dứt | Thời gian sử dụng | Ghi chú |
---|---|---|---|
Đoàn Nghiệp (tại vị 397-399) | |||
Thần Tỉ (神璽/神玺) | 5/397—1/399 | 3 năm | |
Thiên Tỉ (天璽/天玺) | 2/399—5/401 | 3 năm | hoặc Lục Tỉ (六玺)[1]:52 |
Thư Cừ Mông Tốn (tại vị 401-433) | |||
Vĩnh An (永安) | 6/401—10/412 | 12 năm | |
Huyền Thủy (玄始) | 11/412—428 | 17 năm | hoặc Nguyên Thủy (元始)[1]:52 |
Chân Hưng (真兴/真興) | ? | ? | Căn cứ Thổ Lỗ Phiên văn thư, năm Huyền Thủy thứ 13 thời Bắc Lương từ khi xuất hiện tương đương với năm Chân Hưng thứ 6, thứ 7 nhà Hạ (424 đến 425)[1]:52[12] |
Thừa Huyền (承玄) | 6/428—431 | 4 năm | tại Cam Túc đã khai quật được các tháp đá còn lại có ghi chép lịch sử bất đồng về từ "Thừa Huyền nhị niên tuế tại Mậu Thìn"[13] |
Nghĩa Hòa (義和/义和) | 6/431—4/433 | 3 năm | |
Thừa Dương (承陽/承阳) | ? | ? | Mọi sách sử đều không ghi. Tại Văn Thù Sơn ở Tửu Tuyền, Cam Túc, khai quật được Mã Đức Huệ tháp có ghi chữ "Thừa Dương nhị niên tuế tại [Bính] Dần thuần hỏa thập nguyệt ngũ nhật...". Có học giả khảo đính ứng với niên hiệu Thừa Quang tại Hạ, tại Bắc Lương dùng "Dương" thay cho "Quang" theo quy tắc.[14] |
Duyên Hòa (緣禾/缘禾) | ? | ? | Mọi sử sách đều không ghi. Tìm thấy trong các đồ vật khảo cổ. Có rất nhiều tranh luận[1]:53—54 |
Thư Cừ Mục Kiền (tại vị 433-439) | |||
Thừa Hòa (承和) | 4/433—9/439 | 7 năm | hoặc Vĩnh Hòa (永和)[1]:54 |
Thái Duyên (太緣/太缘) | ? | ? | Mọi sử sách đều không ghi. Có thể là cải tả niên hiệu Thái Diên (太延) của Bắc Ngụy[1]:54 |
Kiến Bình (建平) | ? | ? | Mọi sử sách đều không ghi. Khi khảo cổ phát hiện có văn thư mang kỉ niên Kiến Bình, từ tháng 7 đến thứ 5 đến tháng 9 năm thứ 6, nhưng không có năm âm lịch đi kèm. Thời gian của niên hiệu có bất đồng[1]:55 |
Niên hiệu | Thời gian bắt đầu và chấm dứt | Quân chủ | Thời gian sử dụng | Ghi chú |
---|---|---|---|---|
Thừa Bình (承平) | 443—460 | Thư Cừ Vô Húy 沮渠无讳) | 18 năm | Tháng 6 năm thứ 2, Thư Cừ An Chu kế vị vẫn dùng[1]:56 |
Thực đơn
Niên hiệu Trung Quốc Thời kỳ Thập lục quốcLiên quan
Niên biểu hóa học Niên hiệu Trung Quốc Niên biểu lịch sử Việt Nam Niên hiệu Nhật Bản Niên đại học thụ mộc Niên biểu nhà Đường Niên biểu Chiến tranh thế giới thứ hai (1941) Niên Canh Nghiêu Niên đại Hellas Niên biểu Chiến tranh thế giới thứ hai (1940)Tài liệu tham khảo
WikiPedia: Niên hiệu Trung Quốc http://www.eurasianhistory.com/data/articles/l02/5... http://homepage1.nifty.com/history/history/list.ht... http://www.renwencn.com/nhjs.htm http://www.chinese-artists.net/year/